Đối tác chiến lược của

noi that hoa phat

TUYỂN TRỢ LÝ CHUYÊN GIA / THÀNH VIÊN NHÓM NGHIÊN CỨU

ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU

Trợ lý chuyên gia/ Thành viên nhóm nghiên cứu (bốn người)

Dự án "Thúc đẩy quản trị rừng và thương mại gỗ hợp pháp thông qua Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) - VM066" và dự án "Tăng cường quản trị rừng bền vững - VM080" 

Đánh giá mức độ tuân thủ các yêu cầu thẩm định của EUDR giữa các nhà sản xuất cà phê quy mô nhỏ ở Tây Nguyên của Việt Nam.

 

1. Bối cảnh

Ủy ban châu Âu đã giới thiệu Quy định về các sản phẩm không rừng không gây mất rừng (EUDR) vào ngày 6/12/2022, có hiệu lực vào ngày 29/6/2023. Quy định này bắt buộc chỉ những sản phẩm không gây mất rừng hoặc suy thoái rừng mới được phép nhập khẩu và xuất khẩu vào thị trường EU. EUDR nhằm mục đích đảm bảo rằng bảy hàng hóa chính[1] xuất khẩu vào thị trường EU không gây ra nạn phá rừng và suy thoái rừng. Quy định này giúp ích đáng kể trong việc ngăn chặn nạn mất rừng và suy thoái rừng toàn cầu, giảm phát thải khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học. Khi EUDR có hiệu lực, tất cả các công ty liên quan được yêu cầu tiến hành thẩm định nghiêm ngặt để nhập khẩu sản phẩm của họ vào thị trường EU hoặc xuất khẩu từ thị trường này.

EUDR yêu cầu các doanh nghiệp và nhà sản xuất (nông dân) chứng minh rằng sản phẩm của họ không liên quan đến nạn mất rừng (được sản xuất trên đất không phải là rừng sau ngày 31 tháng 12 năm 2020) và hợp pháp (tuân thủ tất cả các luật hiện hành có liên quan có hiệu lực tại nước sản xuất). Quy định này không chỉ giúp giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ đa dạng sinh học mà còn góp phần đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người, bao gồm cả người dân địa phương và cộng đồng trên thế giới, những người phụ thuộc nhiều vào hệ sinh thái rừng. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho việc xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU.

Các sản phẩm cà phê, chiếm 16,1% thị phần EU và 40% tổng xuất khẩu cà phê của Việt Nam, bị ảnh hưởng đặc biệt. Việt Nam được biết đến là một trong những quốc gia dẫn đầu thế giới về quy mô và năng suất cà phê. Diện tích và sản lượng cà phê có xu hướng tăng liên tục trong những năm gần đây. Năm 2022, diện tích trồng cà phê của cả nước gần 700 nghìn ha, với tổng sản lượng đạt hơn 2 triệu tấn. Năng suất cà phê của Việt Nam đạt trung bình 2,6 tấn/ha đối với cà phê Robusta và 1,4 tấn hạt/ha đối với cà phê Arabica.

Tại Việt Nam, cà phê được trồng trên 5 vùng sản xuất chính, gồm Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ. Vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng) là vùng sản xuất cà phê lớn nhất cả nước. Tây Nguyên có tổng diện tích cà phê khoảng 639.000 ha (chiếm 92% cả nước), năng suất 28,5 tấn/ha (gấp 1,1 lần cả nước), sản lượng khoảng 2 triệu tấn (chiếm 95% cả nước).

Cà phê Robusta, loại cà phê được sản xuất nhiều nhất ở Tây Nguyên Việt Nam với lượng caffeine lớn, được xuất khẩu nhiều nhất sang EU. Loại cà phê này được pha trộn với các loại cà phê khác để tạo nên các thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới. Trong đó, thị trường EU vẫn là thị trường chính của cà phê Việt Nam. Các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắt khe cùng với các quy định mới của EUDR, dẫn đến những thách thức không nhỏ đối với sản xuất và chế biến cà phê Robusta ở Tây Nguyên. Do đó, việc đánh giá mức độ sẵn sàng tuân thủ yêu cầu thẩm định của EUDR sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển cà phê bền vững ở Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.

Được tài trợ bởi dự án Dự án "Thúc đẩy quản trị rừng và thương mại gỗ hợp pháp thông qua Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) - VM 066" và dự án "Tăng cường quản trị rừng bền vững - VM 080", Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD) sẽ tuyển dụng một nhóm chuyên gia để thực hiện nghiên cứu "Đánh giá mức độ sẵn sàng của các nhà sản xuất cà phê Robusta trong việc thực hiện yêu cầu thẩm định EUDR".

2. Mục tiêu công việc

Hỗ trợ trưởng nhóm và phó nhóm trong việc chuẩn bị, tổ chức, thực hiện nghiên cứu và xử lý dữ liệu, phân tích, điều tra và thu thập thông tin để hỗ trợ dự án nghiên cứu về tuân thủ EUDR giữa các nhà sản xuất cà phê quy mô nhỏ ở Tây Nguyên Việt Nam.

3. Trình độ chuyên môn

- Bằng cử nhân hoặc thạc sĩ về thống kê, khoa học dữ liệu, kinh tế, nông – lâm nghiệp, xã hội học hoặc các lĩnh vực liên quan.

- Tối thiểu 5 năm kinh nghiệm trong phân tích dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc các lĩnh vực liên quan.

4. Trách nhiệm

- Phát triển và thực hiện các phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

- Tiến hành phân tích dữ liệu chuyên sâu để khám phá các xu hướng, hiểu biết và ý nghĩa liên quan đến việc tuân thủ EUDR.

- Dẫn đầu các nỗ lực điều tra và khảo sát để đánh giá sự sẵn sàng của các bên liên quan và các quy trình tuân thủ.

- Đảm bảo xử lý chính xác và hiệu quả dữ liệu thu thập được để hỗ trợ kết quả nghiên cứu.

- Phối hợp với nhóm để hoàn thiện các chỉ số và phương pháp lấy mẫu cụ thể cho bối cảnh của dự án.

- Góp phần lập báo cáo toàn diện, phân tích số liệu phù hợp với mục tiêu của dự án.

- Phát triển và đề xuất các phương pháp tiếp cận sáng tạo để thu thập và phân tích dữ liệu để nâng cao kết quả nghiên cứu.

- Tham gia với các bên liên quan để thu thập dữ liệu và thông tin chi tiết cần thiết, đảm bảo hiểu biết thấu đáo về bối cảnh tuân thủ.

- Hỗ trợ xây dựng các đề xuất giải pháp hỗ trợ dựa trên dữ liệu được phân tích.

- Hỗ trợ trình bày kết quả nghiên cứu cho các bên liên quan và đóng góp vào các bản tin chính sách.

5. Báo cáo

Báo cáo cho Phó Trưởng nhóm và làm việc chặt chẽ với Trưởng nhóm nghiên cứu và các thành viên khác trong nhóm để đảm bảo sự thành công của dự án nghiên cứu thông qua quản lý và phân tích dữ liệu chuyên gia.

6. Phạm vi công việc

- Địa điểm: Nghiên cứu sẽ được thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk, tỉnh sản xuất cà phê Robusta hàng đầu khu vực Tây Nguyên.

- Đối tượng: Các nhà sản xuất cà phê Robusta, tập trung vào sự đa dạng của các dân tộc trong khu vực. Điều này bao gồm việc xác định và lựa chọn các hộ gia đình thuộc các dân tộc đa dạng để phản ánh sự đa dạng văn hóa và tập quán canh tác.

7. Kế hoạch công việc và kinh phí

7.1 Kế hoạch công việc

Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 1/2024 đến tháng 4/2024, với các công việc cụ thể của Phó nhóm nghiên cứu theo bảng dưới đây:

 

TT

Hoạt động

Số ngày làm việc CG 01

Số ngày làm việc CG 02

Sản phẩm

1

Tham gia xây dựng, góp ý, bổ sung bảng hỏi nghiên cứu

4

4

Công cụ nghiên cứu

2

Thử nghiệm công cụ nghiên cứu tại hiện trường và viết báo cáo

5

0

Báo cáo

3

Điều tra thu thập thông tin tại hiện trường và viết báo cáo

4

7

Báo cáo

4

Nhập và làm sạch số liệu

2

2

Bảng số liệu

5

Hỗ trợ phân tích số liệu

0

2

Bảng phân tích số liệu

 

Tổng số ngày làm việc có tính phí

15 ngày

  1. 15ngày

 

7.2 Kinh phí cho chuyên gia

Hai trợ lý chuyên gia sẽ cùng làm việc từ tháng 1/2024 đến tháng 4/2024 và cung cấp báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ ban đầu cho SRD muộn nhất vào ngày 30/04/2024.

Tổng thời gian làm việc của 02 trợ lý chuyên gialà 15 ngày/người với mức thù lao tối đa là 2.000.000 đồng/ ngày (đã bao gồm thuế TNCN).

Ghi chú:

Các chi phí như ăn, ở, đi lại tại thực địa sẽ do dự án chi trả theo thực tế và qui định của Trung tâm SRD.

8. Thời hạn nộp hồ sơ đề xuất

Hồ sơ đề xuất cần nộp trực tiếp trước 17h ngày 02/01/2024.

Địa điểm nhận: Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững (SRD), số 31 ngõ 19, phố Kim Đồng, phường Giáp Bát - Hoàng Mai - Hà Nội.

Tài liệu đã nộp kèm bao gồm mẫu đơn và CV của ứng viên.

9. Người liên hệ

Quản lý dự án: Ông Nguyễn Phú Hùng, ĐT: +84 912094190; Email:  This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

 
 
Đối tác chiến lược ngành in

in bạt